VI. CÁC GIẢI PHÁP LỚN

15/12/2012
(tiếp phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2012-2017)

VI. CÁC GIẢI PHÁP LỚN

1. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.

- Xây dựng và thực hiện Chiến lược thông tin, giáo dục, truyền thông của Hội. Phát triển và kết hợp nhiều loại hình thông tin, giáo dục, truyền thông trực tiếp và gián tiếp; đổi mới công tác thông tin, giáo dục truyền thông gắn với hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích và tư vấn, hướng dẫn nhằm thúc đẩy chuyển đổi hành vi.

- Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông của các cấp Hội (tuyên truyền viên, tư vấn viên, báo cáo viên) theo hướng chuyên sâu. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức xã hội, kỹ năng truyền thông, vận động cộng đồng cho cán bộ Hội các cấp. Thiết lập và sử dụng hiệu quả mạng lưới cộng tác viên từ các ngành, các lĩnh vực.

- Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng tài liệu tuyên truyền, giáo dục, truyền thông theo chuyên đề phù hợp với đối tượng, vùng miền. Cấp huyện và cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu đến được với hội viên, phụ nữ.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan thông tin, tuyên truyền thuộc Hội; đa dạng hóa các kênh thông tin của các cấp Hội (Báo, Tờ thông tin…). Xuất bản Tạp chí Phụ nữ và phối hợp xây dựng kênh truyền hình phụ nữ. Định kỳ tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu thành tựu hoạt động Hội và phong trào phụ nữ, hình ảnh tích cực của phụ nữ Việt Nam.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, định kỳ có chuyên trang, chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, cộng đồng, gia đình, phụ nữ đối với công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng cấp Hội; cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo. Trung ương Hội chủ trì, xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về phụ nữ, bình đẳng giới và các nội dung liên quan công tác Hội.

2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp.

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, yêu cầu, trách nhiệm của cán bộ làm công tác phụ nữ trong tình hình mới. Rèn luyện phẩm chất đạo đức theo tiêu chí đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Hội. Xây dựngvà thực hiện tiêu chí tuyển chọn, đánh giá cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng vị trí chức danh, ở từng cấp Hội. Định kỳ hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ Hội các cấp; trước hết, duy trì nề nếp ở cơ quan Trung ương Hội.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ ở từng vị trí chức danh, của từng cấp Hội theo hướng “động” và “mở”; chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ trưởng thành qua thực tiễn. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá cán bộ để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển, rèn luyện thực tiễn cho cán bộ trong nội bộ từng cấp và giữa các cấp Hội, đặc biệt ở cấp Trung ương và tỉnh/thành, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Bố trí, phân công hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ.

- Xây dựng và thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo chức danh”. Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo hướng chuyên sâu một việc, biết nhiều việc; chú trọng nâng cao năng lực nghiên cứu để hiểu và vận dụng đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nhiệm vụ công tác Hội. Cán bộ cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phải thực hiện tốt việc tổng kết thực tiễn đối với các chủ trương công tác lớn của Hội; cán bộ cấp huyện, cơ sở phải làm tốt việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội tại địa bàn.

Xây dựng và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, cán bộ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.

- Khuyến khích cán bộ Hội tự học tập, rèn luyện bằng nhiều hình thức đặc biệt qua thực tế cơ sở. Từng cấp Hội xây dựng và thực hiện qui định cụ thể về chế độ công tác cơ sở phù hợp với chức danh, vị trí công tác.

- Nghiên cứu đề xuất chính sách đối với cán bộ Hội các cấp phù hợp với tính chất công tác, đặc điểm giới tính, điều kiện kinh tế của địa phương và quốc gia. Chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội hợp pháp, xây dựng quỹ hội, thu hội phíđể tổ chức ngày càng tốt hơn các hoạt động Hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ Hội.

3. Cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ thống Hội, khắc phục biểu hiện hành chính hóa, hình thức.

- Tổ chức phân công, qui định rõ chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ các cấp Hội để phát huy năng lực, khả năng đóng góp của mỗi ủy viên. Cải tiến, nâng cao chất lượng các kỳ họp Ban Chấp hành.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng đa dạng hóa các hình thức thi đua phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích của phụ nữ; tăng tính chủ động, sáng tạo của cấp Hội địa phương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung qui định, cải tiến cách thức đánh giá thi đua - khen thưởng đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, công bằng, khách quan, có tác dụng động viên tinh thần thi đua yêu nước.

Cùng với phát động phong trào thi đua, chú trọng hướng dẫn, giúp hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tôn vinh, phổ biến kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến.

- Xác định rõ nhiệm vụ của từng cấp Hội nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cấp Trung ương, tỉnh/thành có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ cấp huyện và cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ khó, hoặc cách làm/mô hình mới.

- Xây dựng và thực hiện qui định về cơ chế phối hợp giữa các ban, đơn vịcơ quan Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án, chủ trương công tác lớn của Hội. Phân bổ ngân sách hàng năm gắn với việc giao nhiệm vụ chuyên môn, quản lý theo kết quả hoạt động; chỉ đạo thực hiện hoạt động theo chuyên đề, lĩnh vực công tác của ban phong trào kết hợp với phân công phụ trách địa bàn.

- Xác định nội dung và đối tượng ưu tiên trong hoạt động của các cấp Hội theo hướng cấp Trung ương đưa ra định hướng, chủ trương lớn;các cấp Hội địa phương căn cứ điều kiện thực tế chủ động lựa chọn đối tượng, nội dung trọng tâm trong từng nhiệm vụ, theo từng giai đoạn; ưu tiên đầu tư mọi hoạt động về cơ sở, giải quyết những vấn đề cấp bách, vấn đề cótính chiến lược, các vấn đề liên quan đến các nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ yếu thế…). Xây dựng, phát triển các mô hình hoạt động sáng tạo, hiệu quả, bền vững, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm đối tượng, điều kiện của địa phương, coi trọng phát huy nội lực của phụ nữ và cộng đồng.

- Cải tiến phương pháp, lề lối làm việc theo hướng khoa học, hiệu quả; tăng cường chất lượng lập kế hoạch ở từng cấp, coi trọng việc xác định nhu cầu của hội viên, phụ nữ; huy động sự tham gia của hội viên, phụ nữ trong xác định và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội. Xây dựng phong cách người cán bộ Hội sâu sát cơ sở, gắn bó,trách nhiệm với hội viên, phụ nữ.

- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết và Điều lệ Hội. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động mang tính định lượng. Sự chuyển biến tích cực của hội viên, phụ nữ, gia đình về nhận thức, kiến thức, thái độ, hành vi là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động Hội. Định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tác động và rút kinh nghiệm.

4. Đầu tư nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp Hội

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu, tổng kết thực tiễn đối với cán bộ phong trào và cán bộ nghiên cứu.

- Đưa thành nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, có bố trí kinh phí và phân công đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội. Qui định yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứuđối với các ban/đơn vị, cán bộ Hội cấp Trung ương và tỉnh/thành theo chức danh, nhiệm vụ và số năm kinh nghiệm công tác.

- Trung ương Hội củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu; đổi mới công tác nghiên cứu theo hướng lựa chọn ưu tiên, chú trọng nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu dự báo, nghiên cứu tổng kết mô hình nhằm phục vụ công tác tham mưu đề xuất, đề ra chủ trương và chỉ đạo thực hiện.

Xây dựng và thực hiện Chiến lược nghiên cứu của Hội; mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới. Thành lập trung tâm dữ liệu nguồn về phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Nghiên cứu, cập nhật và hệ thống hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước phục vụ cho Hội.

Trong nhiệm kỳ tổ chức nghiên cứu từ 1 đến 2 đề tài cấp Nhà nước và thực hiện tốt vai trò đầu mối nghiên cứu đề xuất mô hình bộ máy quản lý nhà nước về công tác phụ nữ, gia đình và trẻ em.

- Trung ương Hội, tỉnh/thành Hội xây dựng và phát huy đội ngũ chuyên gia là cán bộ chuyên trách Hội và cộng tác viên từ các ngành. Thành lập tổ chuyên gia tham mưu cho Đoàn Chủ tịch thực hiện tốt việc lồng ghép giới trong xây dựng văn bản qui phạm pháp luật theo qui định của Luật Bình đẳng giới.

- Xây dựng qui định về việc các cấp Hội định kỳ phản ánh tình hình thực hiện chủ trương chính sách và tình hình phụ nữ tại địa phương. Bồi dưỡng kỹ năng thu thập, tổng hợp thông tin, nắm bắt tình hình, phát hiện vấn đề, đặc biệt coi trọng phương pháp thu thập và thống kê số liệu cho cán bộ cấp huyện và cơ sở.Nghiên cứu xây dựng mô hình và tổng kết, đánh giá mô hình hoạt động tại cơ sở.

5. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, vận động nguồn lực.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa Hội với các cấp chính quyền, các bộ, ban, ngành trong hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và công tác phụ nữ. Chủ động phối hợp, liên kết với các ngành, cơ quan, tổ chức trên cơ sở các chương trình/nghị quyết liên tịch, tạo sức mạnh tổng hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong điều kiện đổi mới và hội nhập.

- Thiết lập mạng lưới và kết nối với các tổ chức cùng mục đích hoặc đối tượng hoạt động ở trong và ngoài nước nhằm tạo thêm sức mạnh và sự ủng hộ, đồng thuận cho tổ chức Hội trong vận động chính sách và chăm lo cho phụ nữ.

- Mở rộng mạng lưới chuyên gia tư vấn, cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực. Các cấp Hội phối hợp với các ngành phát huy vai trò của nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nữ cấp ủy, cán bộ nữ. Cấp Trung ương và tỉnh/thành tập trung vào phát huy vai trò của các chuyên gia trong xây dựng, phản biện chính sách và các chiến lược hoạt động của Hội. Cấp huyện và xã có mô hình thu hút sự tham gia của các cộng tác viên, cán bộ nữ chủ chốt để thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội. Huy động sự tham gia của xã hội, của phụ nữ, đặc biệt là trí thức, doanh nhân để thúc đẩy công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.

- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các đề án, tiểu đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình liên tịch và các dự án quốc tế. Xây dựng các quy định, quy chế phân bổ và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực.Tiếp tục chủ động xây dựng các đề án đề xuất với Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nhằmgiải quyết có tính chiến lược những vấn đề liên quan tới phụ nữ và gia đình.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến lược vận động nguồn lực quốc tế của Hội nhằm tăng nguồn lực về chuyên môn, tài chính cho hoạt động Hội.

- Nâng cao kiến thức, năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính của cán bộ Hội các cấp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý trong các cấp Hội.

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video