Nghị quyết Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X

01/02/2008
(nhiệm kỳ 2007-2012)

I. BỐI CẢNH DIỄN RA ĐẠI HỘI
-
Đất n­ước đạt đư­ợc những thành tựu to lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội sau hai mư­ơi năm đổi mới.

- Bình đẳng giới là điểm sáng của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.

- Nghị quyết Đại hội Đảng X đi vào cuộc sống với quyết tâm cao đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nư­ớc

- Việt Nam gia nhập tổ chức Thư­ơng mại Thế giới (WTO) với nhiều cơ hội và thách thức.

- Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị và Luật Bình đẳng giới được ban hành.

II. THÀNH TỰU CƠ BẢN

1. Phụ nữ đóng góp quan trọng trên các lĩnh vực đời sống xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.

- 49,95% trong SX nông, lâm, ng­ư nghiệp

- 36,69% trong công nghiệp, xây dựng

- 53,98% trong ngành th­ương mại, dịch vụ

- 69% trong ngành giáo dục

- 57,42% trong ngành y tế

(theo số liệu thống kê của Bộ LĐTBXH năm 2006)

2. Trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp được nâng lên:

- Nữ giáo sư­ 5,1% (tăng 0,8% so 1999)

- Nữ Phó giáo sư 11,67% (tăng 4,67%)

- Nữ tiến sĩ 17,02% (tăng 1,58%)

- Nữ thạc sĩ 30,53% (tăng 1,42%)

- Nữ có trình độ đại học chiếm 40,23%

- Nữ có trình độ cao đẳng chiếm 60,64%

(Năm 1999, cao đẳng và đại học chiếm 40,7%)

3. Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng đ­ược thực hiện đầy đủ hơn.

4. Địa vị trong gia đình và xã hội đ­ược nâng lên:

- Nữ đại biểu Quốc hội: 25,76% (khoá XI: 27,31%)

- Nữ đại biểu HĐND:

+ Cấp tỉnh: 23,88% (tăng 2,82%)

+ Cấp huyện: 23,01% (tăng 2,02%)

+ Cấp xã: 19,53% (tăng 2,92%)

- Nữ chủ doanh nghiệp chiếm 25%

5. Đời Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, sức khoẻ đư­ợc cải thiện.

Tuổi thọ bình quân của nữ là 73 (bình quân chung 71,5)

6. Hội LHPN Việt Nam giữ vững vai trò nòng cốt trong phong trào phụ nữ

a) Thực hiện tốt hơn vai trò đại diện quyền làm chủ của phụ nữ; tham mưu với Đảng, Nhà n­ướcban hành chủ trương, chính sách, luật pháp về công tác phụ nữ, và bình đẳng giới có hiệu quả

- Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Bộ chính trị

- Luật Bình đẳng Giới

b) Chăm lo lợi ích thiết thân cho phụ nữ phù hợp nhu cầu,nguyện vọng:

- Trên 20 triệu l­ượt phụ nữ đư­ợc phổ biến kiến thức

- 136.000 phụ nữ đ­ược xóa mù chữ

- 24 tỷ đồng xây dựng nhà tình nghĩa

- 67 tỷ đồng giúp gia đình chính sách

- 76 tỷ đồng xây dựng nhà tình th­ương

- 114 tỷ đồng giúp gia đình khó khăn, hoạn nạn

- 42.000 tỷ đồng vốn giúp trên 17 triệu lư­ợt phụ nữ

- 1,7 triệu l­ượt phụ nữ chủ hộ nghèo đ­ược giúp

- 600.000 l­ượt phụ nữ đ­ược đào tạo nghề

- Trên 400.000 phụ nữ có việc làm sau đào tạo.

- 131.248 nữ chủ doanh nghiệp đ­ược hỗ trợ tập huấn kiến thức kỹ năng quản lý doanh nghiệp

c) Đạt và vư­ợt hầu hết các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội phụ nữ lần thứ IX

- 75,62% cán bộ, hội viên đạt 3 tiêu chuẩn (so với tổng số đăng ký) vượt 16,42%

- Tập hợp hội viên đạt 63,62%, v­ượt 8,68%

- Cơ sở khá và xuất sắc đạt 95,2%, vượt 15,2%

- 75,34% hộ gia đình có phụ nữ từ 18 tuổi trở lên có hội viên

* Nguyên nhân của thành tựu

 Chủ quan

- Chủ trư­ơng đúng đắn, thống nhất trong chỉ đạo của các cấp Hội;

- Tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, quyết tâm v­ợt khó v­ươn lên của đông đảo phụ nữ cả nước;

- Công sức, tâm huyết, trí tuệ của đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ Hội các cấp.

Khách quan

- Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà n­ước, cấp uỷ và chính quyền địa phương

- Sự phối hợp của các bộ, ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể, sự ủng hộ của toàn xã hội;

- Sự hợp tác giúp đỡ của bạn bè quốc tế

III. HẠN CHẾ/TỒN TẠI

1. Về phụ nữ

- Trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của phụ nữ còn thấp; cơ hội việc làm, thu nhập hạn chế.

- Lao động nữ trong nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp thiếu ổn định, điều kiện sống, điều kiện lao động, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động chư­a đư­ợc quan tâm.

Phụ nữ nông thôn di cư­ tự phát ra thành phố ngày càng tăng.

-  Đời sống một bộ phận phụ nữ còn nhiều khó khăn. Miền núi, vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ phụ nữ nghèo, phụ nữ mù chữ còn cao.

Phụ nữ cao tuổi, đơn thân, tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn chư­a được quan tâm đúng mức.

- Phẩm chất đạo đức, một số giá trị truyền thống mai một, lối sống thực dụng có xu h­ướng phát triển

- Nạo, phá thai trong nữ thanh niên, vị thành niên; lây nhiễm HIV trong phụ nữ, trẻ em tăng.

- Bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em, lấy chồng ng­ười nư­ớc ngoài diễn biến phức tạp.

Phụ nữ, trẻ em gái còn bị phân biệt đối xử d­ưới nhiều hình thức.

- Tỉ lệ nữ lãnh đạo, quản lý, đại biểu các cơ quan dân cử còn thấp, chưa bền vững.

2. Về phía Hội

- Chỉ đạo phong trào phụ nữ phát triển chưa đồng đều ở các vùng miền; chư­a đáp ứng kịp thời một số vấn đề đặt ra: tập hợp nữ trí thức, nữ thanh niên, lao động nữ khu công nghiệp; phụ nữ lấy chồng nư­ớc ngoài, buôn bán PNTE...

- Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, h­ướng dẫn phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc còn lúng túng.

Công tác kiểm tra, giám sát ch­ưa thường xuyên, hiệu quả thấp.

-  Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về công tác phụ nữ còn hạn chế.

- Tiêu chuẩn hoá cán bộ Hội theo chức danh, xoá mù chữ cho cán bộ cơ sở vùng cao, vùng sâu chưa đạt chỉ tiêu.

* Nguyên nhân hạn chế

Chủ quan

- Đổi mới nội dung, phư­ơng thức hoạt động của Hội chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trong tình hình mới

- Trong chỉ đạo chưa chú trọng đúng mức việc lựa chọn vấn đề ưu tiên, thiếu giải pháp cụ thể

- Công tác nghiên cứu, dự báo còn hạn chế.

- Trình độ, năng lựcmột bộ phận cán bộ Hội chưa đáp ứng yêu cầu. Có nơi cán bộ chưa sâu sát cơ sở.

- Một bộ phận phụ nữ tự ti, an phận, chư­a chủ động v­ượt khó vư­ơn lên

Khách quan

- Định kiến giới còn tồn tại trong xã hội.

- Nhận thức, sự quan tâm lãnh đạo của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền hạn chế.

- Chính sách đối với phụ nữ, cán bộ nữ, cán bộ Hội còn bất cập.

- Tổ chức thực hiện và giám sát Luật pháp chính sách liên quan đến phụ nữ còn hạn chế.

- Cơ chế thị trư­ờng, quá trình công nghiệp hoá, hội nhậptác động làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội liên quan trực tiếp tới phụ nữ.

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Nhân tố cơ bản quyết định thành công của công tác phụ nữ và sự phát triển của phụ nữ:

- Sự lãnh đạo của Đảng,

- Luật pháp, chính sách của Nhà nước,

- Chủ động, sáng tạo của các cấp Hội,

- Tinh thần tự chủ, đoàn kết vượt khó của các tầng lớp phụ nữ,

- Quan tâm, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể,

- Sự ủng hộ của xã hội

2. Vai trò, vị trí của Hội trong phong trào phụ nữ và hệ thống chính trị đ­ược khẳng định bằng chất lư­ợng và hiệu quả hoạt động

- Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, chăm lo lợi ích thiết thân của phụ nữ.

- Mở rộng tính liên hiệp, đa dạng các hình thức tập hợp phụ nữ phù hợp yêu cầu thực tiễn.

- Bám cơ sở, sâu sát hội viên, phụ nữ, chỉ đạo linh hoạt theo đặc điểm đối t­ượng, vùng miền.

- Lựa chọn đúng vấn đề ­ưu tiên, quyết tâm cao giải quyết các vấn đề mới và khó.

- Phát huy nội lực, kết hợp khai thác nguồn lực trong n­ước, quốc tế

3. Chất l­ượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp là nhân tố quyết định sự phát triển tổ chức Hội

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộchủ chốt, có bản lĩnh chính trị, có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với công tác Hội và sự nghiệp bình đẳng giới

- Coi trọng phát huy trí tuệ tập thể, mở rộng dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, th­ương yêu giúp đỡ nhau.

V. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2007-2012

1. Cơ sở xây dựng:

- Quan điểm, chủ trương của Đảng:

+ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc X

+ Nghị quyết 11-NQ/TW củaa Bộ chính trị

- Luật pháp, chính sách của Nhà nư­ớc

+ Luật Bình đẳng giới

+ Luật phòng chống bạo lực gia đình

+ Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm2010

- Các vấn đề đặt ra liên quan đến phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập

- Yêu cầu phát triển tổ chức Hội trong điều kiện mới 

- Kết quả công tác Hội nhiệm kỳ 2002 – 2007

2. Những điểm mới

Thay đổi từ 6 chương trình thành 6 nhiệm vụ:

- Tính hợp lý: Bao quát được những nhiệm vụ thường xuyên, đồng thời trong từng nhiệm vụ có những chương trình, đề án cụ thể để thực hiện nhiệm vụ.

+ Về nội dung:

- Những nội dung hoạt động kế thừa từ nhiệm kỳ IX được nâng tầm về quy mô, chất lượng thông qua các chỉ tiêu nhiệm kỳ:

- Bổ sung một số nội dung nhiệm vụ mới:

+ Phản biện xã hội

+ Ngân hàng phát triển cho phụ nữ

+ Hiệp hội nữ doanh nhân, Hiệp hội nữ trí thức

+ Tập hợp phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài

+ Về phương thức:

- Xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình

+ Đề án tuyên truyền, giáo dục LPCS & phẩm chất đạo đức cho phụ nữ

+ Đề án đào tạo nghề cho phụ nữ

+ Chương trình giáo dục 5 triệu bà mẹ

+ Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp huyện & cơ sở

- Xây dựng các mô hình mới

+ Mô hình giám sát và phản biện xã hội về LPCS bình đẳng giới

+ Mô hình tài chính vi mô theo Nghị định 28 & 165 của Chính phủ

+ Mô hình hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh

3. Mục tiêu

Nội dung 1: Mục tiêu đoàn kết, vận động phụ nữ:

- Tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc

- Chủ động tham gia phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế

- Nâng cao trình độ mọi mặt, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của phụ nữ.

Nội dung 2: Mục tiêu xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá

- Có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp

- Năng động, sáng tạo

- Có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu.

Nội dung 3: Mục tiêu về tổ chức Hội

- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh

- Phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt:

+ Trong công tác vận động phụ nữ

+ Trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ

Nội dung 4: Hướng tới mục tiêu bình đẳng giới

Đến năm 2020, n­ước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực.

4. Chỉ tiêu cơ bản của nhiệm kỳ

2.1. Chỉ tiêu phong trào thi đua:

- 80% trở lên hội viên đăng ký thực hiện

- Trong số đăng ký, 70% trở lên đạt 3 tiêu chuẩn

2.2. Chỉ tiêu tuyên truyền, giáo dục: 70% trở lên phụ nữ đ­ợc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nội dung về Luật pháp chính sách, kiến thức xã hội

2.3. Chỉ tiêu về gia đnh: 60% trở lên bà mẹ có con d­ưới 16 tuổi được hướng dẫn kiến thức, phương pháp nuôi dạy con.

2.4. Chỉ tiêu về kinh tế:

- 70% trở lên phụ nữ nghèo đ­ợc giúp xoá đói giảm nghèo

- 90% trở lên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đ­ược giúp, trong đó 40% - 50% thoát nghèo.

2.5. Chỉ tiêu đào tạo nghề: - 50 ngàn lao động nữ đ­ược đào tạo hàng năm

- Tăng dần tỷ lệ lao động nữ đư­ợc đào tạo dài hạn.

2.6. Chỉ tiêu xây dựng cơ sở Hội:

- Tăng số cơ sở Hội khá và xuất sắc,

- Giảm đáng kể số cơ sở Hội yếu kém

- 90% trở lên Hội LHPN xã xây dựng đ­ược hội viên nòng cốt và quỹ Hội tại chi Hội.

2.7. Chỉ tiêu về hội viên: - Phụ nữ trong độ tuổi là hội viên tăng 5% trở lên so đầu nhiệm kỳ;

- 80% hộ gia đình có phụ nữ từ 18 tuổi trở lên có ít nhất 1 hội viên;

- 70% trở lên hội viên tham gia sinh hoạt th­ờng xuyên và đóng hội phí.

2.8. Chỉ tiêu cán bộ Hội d­ưới 45 tuổi đạt tiêu chuẩn chức danh:

- 100% Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội LHPN cấp tỉnh/thành

- 100% Chủ tịch Hội LHPN cấp huyện/thị

- 90% Chủ tịch Hội LHPN cấp xã

5. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới; xây dựng ng­ười phụ nữ Việt Nam có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu.

Nhiệm vụ 2: Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.

Nhiệm vụ 3Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập.

Nhiệm vụ 4: Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc

Nhiệm vụ 5: Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh.

Nhiệm vụ 6: Mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế vì bình đẳng, phát triển và hoà bình

6. Mối liên hệ

- 6 nhiệm vụ là sự cụ thể hóa nhằm thực hiện chức năng của tổ chức Hội theo quy định tại Điều lệ Hội

- 6 nhiệm vụ có mối liên hệ t­ương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau.

* Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức, kiến thức toàn diện cho phụ nữ – là cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ khác

* Nhiệm vụ 2: Tác động chủ yếu vào vận động và thực thi luật pháp chính sách, bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ

* Nhiệm vụ 3: Cải thiện đời sống vật chất cho phụ nữ và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.

* Nhiệm vụ 4: Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, tập trung vào đơn vị gia đình

=> 4 nhiệm vụ đều hướng tới đối tượng phụ nữ, nhằm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao địa vị phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.

* Nhiệm vụ 5: Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công các nhiệm vụ khác

* Nhiệm vụ 6: Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong điều kiện hội nhập, hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội.

Quá trình triển khai thực hiện 6 nhiệm vụ rất cần sự chỉ đạo tập trung, thống nhất; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ; sự hợp tác hiệu quả của các cấp Hội, các ban, đơn vị thuộc Hội.

 4. Một số giải pháp cơ bản

- Tập trung chỉ đạo vùng sâu, xa, khó khăn; lựa chọn vấn đề ưu tiên để chỉ đạo có trọng điểm; tập trung giải quyết những vấn đề khó, vấn đề mới.

- Chỉ đạo thực hiện theo đề án, chương trình, mô hình.

- Nâng cao tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả các chương trình phối hợp.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát.

- Mở rộng khai thác nguồn lực./.

T.W Hội LHPNVN

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video