Luật Người khuyết tật 2010: Quy định về người khuyết tật, mức độ khuyết tật

13/04/2021
Hỏi: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, người khuyết tật là ai? Dạng tật và mức độ khuyết tật được pháp luật Việt Nam hiện hành quy định cụ thể như thế nào?
Ảnh minh họa (nguồn ảnh: https://dangcongsan.vn/)

Đáp: Luật Người khuyết tật (Luật số 51/2010/QH12) được Quốc hội khóa 12 thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17/6/2010. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.

- Theo đó, Khoản 1, Điều 2, Luật quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

- Căn cứ Luật Người khuyết tật 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2012 ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật (sau đây gọi tắt là Nghị định).

Theo đó, Nghị định đã quy định 6 dạng tật (Điều 2), cụ thể là:

1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển;

2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói;

3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường;

4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường;

5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc;

6. Khuyết tật khá là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định ở trên.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định cụ thể về 3 mức độ khuyết tật (Điều 3), gồm: (1) Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn; (2)  Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc; (3) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định ở trên.

Ban CSLP TW Hội

TÂM ĐIỂM

CÁC ĐỀ ÁN

Video